:white_check_mark: Ngày giỗ hết tức là ngày giỗ sau 2 năm người mất, vẫn nằm trong kỳ tang chế. Thời gian 2 năm cũng vẫn chưa đủ để người thân vơi đi nỗi buồn nên giỗ này vẫn được tổ chức trang nghiêm và người chịu tang vẫn mặc tang phục. Ngày cúng giỗ là ngày con cháu bày tỏ tấm lòng thương xót, tưởng nhớ và thể hiện đạo hiếu tới người đã khuất.
GIỖ HẾT - KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA
VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRONG VĂN HÓA CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRONG VĂN HÓA CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
GIỖ HẾT
1. Ý nghĩa : Giỗ Hết gọi là Đại Tường (chữ Hán: 大祥), là ngày giỗ sau ngày người mất hai năm, vẫn nằm trong thời kỳ tang. Thời gian hai năm cũng vẫn chưa đủ để hàn gắn những vết thương trong lòng những người còn sống. Trong lễ này, người ta vẫn tổ chức trang nghiêm.
Lúc tế lễ người được giỗ và Gia tiên, con cháu vẫn mặc đồ tang phục và vẫn khóc giống như Giỗ Đầu và ngày đưa tang, vẫn bi ai sầu thảm chẳng kém gì Giỗ Đầu. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa.
Lúc tế lễ người được giỗ và Gia tiên, con cháu vẫn mặc đồ tang phục và vẫn khóc giống như Giỗ Đầu và ngày đưa tang, vẫn bi ai sầu thảm chẳng kém gì Giỗ Đầu. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa.
2. Chuẩn bị trước ngày cúng giỗ
- Họp gia đình, bàn bạc lên thực đơn, phân công công việc
- Mời khách, họ hàng, làng xóm.
- Đi chợ mua thực phẩm để lên món
- Mượn trước bát đũa, xong nồi (nếu không đủ)
- Dựng sẵn rạp, sắp xếp bàn ghế (nếu làm phạm vi rộng).
- Cuối cùng, tính toán số tiền góp giỗ trên cơ sở tùy tâm, không chia đều.
3. Sắm lễ Vào ngày Giỗ Hết :
- Mâm lễ mặn ở miền Bắc, mâm giỗ thường có những món quen thuộc đó là xôi, giò, gà luộc, canh, cơm, nem rán…
- Mâm lễ mặn ở miền Trung thì thường cầu kỳ hơn, trên mâm cúng giỗ gồm có: Thịt gà, thịt vịt, các món cá hoặc tôm nem chả, canh bún.
- Mâm lễ mặn ở miền Nam thường các gia đình sẽ lên thực đơn đầy đủ bốn món: Hầm, Thịt luộc, Xào, Kho (món kho thịt heo, thịt ba chỉ, xào với rau cải đồ lòng….)
Mỗi vùng miền đều có những phong tục riêng, nhưng điều cần lưu ý đó là những món cúng phải là những món ăn quen thuộc, dễ ăn, phù hợp với văn hóa vùng miền, bày trí sạch sẽ, gọn gàng để bảo đảm sự tôn nghiêm trong tâm linh.
- Hoa, quả, hương, phẩm oản
- Đồ hàng mã tiền, vàng, mã làm bằng giấy
- Vật dụng hàng mã như quần, áo, nhà cửa, xe cộ và một hình nhân.
Vàng mã được đốt cho người quá cố cũng nhiều hơn ngày Giỗ Đầu. Những đồ vàng mã trong ngày Đại Tường được gọi là mã biếu, vì khi những đồ lễ này được gửi từ cõi Dương gian xuống dưới cõi Âm ty thì người quá cố và Gia tiên không được dùng, mà phải đem những đồ lễ này đi biếu các Ác thần để tránh sự quấy nhiễu.
Sau khi lễ Tạ và hóa vàng xong, gia chủ bầy cỗ bàn mời họ hàng, khách khứa ăn giỗ. Diện mời đến ăn giỗ dịp này thường đông hơn lễ Tiểu Tường, cỗ bàn cũng làm linh đình và công phu hơn. Khách đến ăn giỗ vẫn mặc đồ tang phục, vẫn còn một sự bi ai, sầu thảm như ngày để tang hai năm trước và Tiểu Tường.
4. Văn khấn ngày giỗ hết
Văn khấn ngày giỗ Hết Trước khi khấn vong linh người đã khuất, gia đình phải đọc văn khấn thần linh là các vị Thổ thần, Táo quân, Long mạch… trước:
4.1.Văn khấn Thần linh
- Con Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ …..
Tín chủ (chúng) con là: ….. Ngụ tại: ….. Nhân ngày mai là ngày Giỗ Hết của …..
Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần. Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ …..và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ …..
Tín chủ (chúng) con là: ….. Ngụ tại: ….. Nhân ngày mai là ngày Giỗ Hết của …..
Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần. Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ …..và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
4.2.Văn khấn vong linh
- Con Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ …..
Tín chủ (chúng) con là: ….. Ngụ tại: ….. Hôm nay là ngày …..tháng …..năm ….. Chính ngày Giỗ Hết của …..
Thiết nghĩ …..vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Giỗ Hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành. Thành khẩn kính mời ….. Mất ngày …..tháng …..năm ….. Mộ phần táng tại: ….. Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng. Tín chủ lại mời vong lonh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
- Con Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ …..
Tín chủ (chúng) con là: ….. Ngụ tại: ….. Hôm nay là ngày …..tháng …..năm ….. Chính ngày Giỗ Hết của …..
Thiết nghĩ …..vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Giỗ Hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành. Thành khẩn kính mời ….. Mất ngày …..tháng …..năm ….. Mộ phần táng tại: ….. Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng. Tín chủ lại mời vong lonh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
- Con Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
5. Lễ trừ phục :
Sau ngày lễ này hết hai tháng, đến tháng thứ ba người ta sẽ chọn ngày tốt để Trừ phục (còn gọi là Đàm tế) tức có nghĩa là Bỏ tang, người thân sẽ đốt hết những áo quần tang, gậy chống.
Trừ phục gồm 3 lễ:
5.1. Lễ sửa mộ: Đắp sửa mộ thành mộ tròn.
5.2. Lễ đàm tế: Cất khăn tang. Huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính. Bỏ bàn thờ tang. Thu cất các bức trướng. câu đối viếng.
5.3. Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo tổ tiên: Chép sẵn linh vị mới, phủ giấy hay vải đỏ, khi đàm tế ở bàn thờ tang xong thì đốt linh vị cũ cùng với băng đen phủ quanh khung ảnh và văn tế. Sau đó rước linh vị, bát hương và chân dung (nếu có) đưa lên bàn thờ chính, đặt ở hàng dưới. Trường hợp nhà con thứ không thờ gia tiên bậc cao hơn thì vẫn để nguyên bàn thờ như cũ, không phải chuyển bàn thờ mà chỉ cần yết cáo gia thần và yết cáo tổ ở nhà thờ tổ.
Sau lễ trừ phục, người đang sống sẽ trở lại cuộc sống thường nhật, có thể tổ chức hay tham gia các cuộc vui, đình đám và người vợ mới có thể đi bước nữa (nếu chồng mình mất). Đây là một buổi lễ vô cùng quan trọng, vì nó là một bước ngoặt đối với người đang sống và vong linh của người đã mất.
6. Vân khấn lễ Đàm Tế
- Con Nam mô bổn sư Thích Ca mâu ni Phật (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay là ngày …..tháng …..năm ….. Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là ….. Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy. Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền, Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành. Trước linh vị của: Hiển …..chân linh. Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân),
Cách miền trần thế, Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ),
Mây khóa, thăm thẳm sầu phiền, Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ),
Sao mờ, đầm đìa ai lệ,
Kể năm đã quá Đại Tường, Tính tháng nay làm Đàm Tế.
Tuy lẽ hung biến cát; tang phục kết trừ;
Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.
Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn, Suối vàng, như có thấu chăng, họa may tỏ, Trời kinh đất nghĩa. Xin kính mời: Hiển ….. Hiển ….. Hiển ….. Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.
- Con Nam mô bổn sư Thích Ca mâu ni Phật (3 lần)
7. Kiêng kỵ trong ngày giỗ
- Tuyệt đối không nêm nếm thức ăn, ăn thử các món sẽ đem lên bàn thờ thắp hương vì như vậy là phạm úy, gây tội.
- Trên mâm cơm cúng giỗ, không đặt những món gỏi, sống hay có mùi tanh kẻo làm ô uế khu tâm linh
- Không nên dùng hoa ly lên bàn thờ thắp hương cho người đã khuất vì loài hoa này biểu tượng cho sự chia ly, mất mát, tin buồn…
- Mâm cơm cúng giỗ phải được đặt riêng, bày trên những bát đĩa, đĩa mới. Tránh dùng chung với chén đũa thừa ngày sử dụng.
- Không sử dụng đồ đóng hộp, các món ăn đặt sẵn ngoài nhà hàng để vào mâm cúng giỗ vì điều này được coi là thiếu thành ý.
- Sưu Tầm -